MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài….…………………………………………. 1
2. Mục đích ,nhiệm vụ nghiên cứu … ..………………………………. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu… ………………………………. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………..……………………. 3
5. Ý nghĩa của đề tài …………………………….…………………. ….. 3
6. Cấu trúc đề tài………………………………….……………………. 3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu… ………………………………. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………..……………………. 3
5. Ý nghĩa của đề tài …………………………….…………………. ….. 3
6. Cấu trúc đề tài………………………………….……………………. 3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1 CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………. 4
1.1 Khái
niệm…………………………………………………………… 5
1.2 .Vai trò và vị trí của thư viện trường học ……………………….. 6
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………… 8
2.1 Tổng quan về trường THCS
Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.. 8
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ
VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN, HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI……………………… 10
3.1 Thuận lợi…………………………………………………………. 10
3.2.Khó khăn…………………………………………………………. 11
4.GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN, HUYỆN
IAGRAI, TỈNH GIA LAI
4.1.
Xây dựng và phát triển vốn tài liệu có chất lượng:…………..11
4.2 Tổ chức vốn tài liệu:………………………………………………. 12
4.3. Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn đọc: ……………………….
15
4.4.
Thành lập đội cộng tác viên hoạt động có hiệu quả:
………. . 16
4.5. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo:…………………. 16
4.6.
Thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp vụ:……………….. 17
5. KẾT QUẢ ……………………………………………………….. 18
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN……………………………………………………… .. 19
2. KIẾN NGHỊ ……………………………………………………… 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……......................................................... 22
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
|
Nghĩa của
từ viết tắt
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
CB-GV-NV
|
Cán bộ - giáo viên – nhân viên
|
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trường trung
học cơ sở Chu Văn An
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Đã từ lâu, sách luôn là món ăn tinh thần không
thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Sách luôn là kho tàng
huyền bí làm kích thích sự tò mò của biết bao người. Sách càng bí ẩn bao nhiêu
thì càng gợi sự say mê của con người bấy nhiêu. Nếu chúng ta không thể sống
thiếu bạn thì ta cũng không thể sống thiếu sách được. Sách là chiếc chìa khóa vạn
năng mở mang sự hiểu biết và làm đẹp cuộc đời.
Nói đến sách chúng ta phải nói đến thư viện, thư viện trường học là nơi
lưu giữ sách, tài liệu, là nơi bạn đọc đến để mượn sách, tìm kiếm thông tin,
đáp ứng moị nhu cầu đọc của bạn đọc. Thư viện luôn sẵn sàng phục vụ bạn đọc.
Thư viện ra
đời với sứ mệnh gắn liền với tri thức. Thư viện luôn đồng hành với con người
với sự tiến hóa của nhận thức, mở mang tầm nhìn,phát triển khoa học , bảo tồn
và phát huy văn hóa. Đối với xã hội học tập ngày nay, tầm quan trọng của thư
viện chưa hề giảm đi, với sự trỗi dậy mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông, thư viện vẫn chưa mất đi những giá trị nhân văn của mình, có chăng là sự
thay đổi vai trò để thích ứng.
Thư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho giáo
viên và học sinh. Đối với bạn đọc là giáo viên, thư viện là kho tàng lưu giữ
những kiến thức bổ ích được lưu trữ qua từng thời gian đồng thời cung cấp, bổ
sung và cập nhật khối lượng thông tin làm cho nội dung bài giảng ngày càng
phong phú. Giáo viên có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin khác nhau để làm
giàu vốn kiến thức của mình, truyền tải đến học sinh lượng kiến thức tốt nhất.
Đối với bạn đọc là học sinh, thư viện có vai trò gián tiếp, xây dựng thói quen
tự học tự bồi dưỡng cho học sinh trong học tập. Mặt khác thư viện giúp bạn đọc
tạo được tính chủ động và hình thành hướng phấn đấu đạt kết quả cao trong học
tập của mình.
Đứng trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông
tin, game, mạng Internet… mọi người dần quên đi vị trí của thư viện, thói quen
đọc như mất dần, văn hóa đọc còn rất hạn chế.
Chính vì hiểu được tầm quan trọng của hoạt động thư viện đọc đối
với Giáo dục, tôi đã chọn đề tài " Một
số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trường trung học cơ sở Chu
Văn An." làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình, với mong muốn vận
dụng những kiến thức và kĩ năng tiếp thu được trong quá trình công tác của mình
để từ đó nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thực hiện tốt hơn
nữa hoạt động thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
2. Mục đích ,nhiệm vụ
nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tại thư viện trường THCS Chu Văn An,
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hợp lý, nhằm năng cao chất lượng hoạt
động của thư viện.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hoạt
động thư viện của trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:Nghiên cứu các hoạt động của thư viện tại thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến
năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp:
-Phân tích và tổng hợp tài liệu,
- so sánh,
- khảo sát
- thống kê
- quan sát.
5. Ý nghĩa của đề tài
5. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề tài đã góp phần khẳng định
rõ vai trò, vị trí của thư viện trong phát triển giáo dục
-Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua những kết quả
nghiên cứu, những giải pháp, kiến nghị sẽ góp phần làm rõ hơn và nâng cao vai
trò của hoạt động thư viện. Và những giải pháp, kiến nghị có thể được xem để
phục vụ bạn đọc tại Thư viện của trường THCS Chu Văn
An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai một cách hữu hiệu nhất. Tôi hi vọng đề tài có
thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới hoạt động thư viện của trường THCS Chu Văn An, huyện Ia
Grai, tỉnh Gia Lai
6. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài
liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần với những nội dung cụ thể như sau:
Phần I:Mở đầu
Phần II: Giải quyết vấn đề
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thực hiện Nghị quyết số
29/NQ-TW về "Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu
cầu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Mục tiêu trong giai đoạn hiện nay là phải
tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học công nghệ
hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Trong Điều 2. Chương 1, Quyết định số
61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 06 tháng 11 năm 1998 về qui chế tổ chức và hoạt động
thư viện trường phổ thông đã nêu: “Thư viện có nhiệm vụ cung cấp cho giáo viên
và học sinh đầy đủ các loại SGK, sách tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ
điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu, các loại sách báo cần thiết khác, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo
viên và học sinh”.
Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ,
giáo viên và học sinh những sách báo cần thiết của Đảng, Nhà nước và của ngành
giáo dục - Đào tạo, phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục,
bổ sung kiến thức của các bộ phận khoa học, góp phần vào việc nâng cao chất
lượng giảng dạy toàn diện “Công tác tổ chức và hoạt động của thư viện phải là
một nội dung quan trọng trong đánh giá để công nhận trường chuẩn quốc gia và
Danh hiệu thi đua hàng năm” (Quyết định số 61/1998/QĐ – BGD&ĐT).
Trong
sự nghiệp đổi mới của đất nước, giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia
trong việc đào tạo con người mới phát triển toàn diện ... Không thể nào hình
dung được một chiến lược phát triển giáo dục phổ thông mà không có sự tham gia
tích cực của thư viện trường học cũng như các cơ quan thông tin. Thư viện còn
giúp cho cán bộ - giáo viên – nhân viên – học sinh xây dựng phương pháp học
tập, phong các làm việc khoa học, biết kỹ năng sử dụng sách, báo, tài liệu...
1.1 Khái niệm
Thư viện là:Theo
UNESCO thì khái niệm thư viện được hiểu như sau:" Thư viện, không phải phụ thuộc
vào tên gọi của nó,
là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách,
ấn phẩm định kỳ hoặc các tài
liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức
cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa
học, giáo dục hoặc giải trí.”
Hoạt động thư viện bao gồm các công việc
trong một quy trình xử lý nghiệp vụ sách báo: bổ sung, tổ chức tài liệu, mô tả nội dung và hình thức tài liệu, xây
dựng bộ máy lưu trữ và tra cứu thông tin, Bảo quản tài liệu, nghiên cứu nhu cầu
đọc, hướng dẫn và tổ chức hoạt động đọc của học người đọc, biên soạn thư mục và
một số công tác khác
Hoạt động thông tin thư
viện thời kỳ hiện đại là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm: các
vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và
khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan thông tin thư viện phục vụ cho công
tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển. Vì thế, hoạt động thông tin thư viện thời kỳ hiện đại là một
mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà
nước.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của khoa học
và công nghệ, thời đại của nền kinh tế tri thức, thông tin giữ vai trò quan
trọng. Hoạt động thông tin thư viện thời kỳ hiện đại đã đang và sẽ tác động đến
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thư viện
trường học (school library) hay còn được gọi là Thư viện trường phổ
thông là thư viện trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, và trung học phổ
thông. Thư viện trường học có số lượng lớn nhất trong năm lọai hình thư viện
được xếp theo thứ tự tăng dần như sau: – Thư viện Quốc gia, Thư viện đại học,
Thư viện chuyên ngành, Thư viện công cộng, và Thư viện trường học....
1.2 .Vai trò và vị trí của thư viện trường học
Là một trong những yếu tố
cấu thành chất lượng giáo dục, thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu
trong việc hình thành môi trường văn hóa học đường. Thư viện trường học sẽ khơi
nguồn và thỏa mãn những nhu cầu về thông tin, tri thức của thầy cô giáo và học
sinh. Hơn thế nữa, thư viện trường học còn là trung tâm thông tin văn hóa cộng
đồng.
Thư viện trường học là
một bộ phận cơ sở trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa, khoa học của nhà
trường. Thư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
của giáo viên và học sinh, xây dựng thói quen tự học cho học sinh. Mặt khác,
thư viện trường học còn tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học,
xây dựng nếp sống văn hóa cho các thành viên trong nhà trường.
Thư viện trường học giúp
học sinh tự bổ sung kiến thức. Cũng chính ở thư viện trường học, các em tự rèn
luyện tính độc lập, tư duy và thói quen tự học. Qua các tác phẩm mà các em đã
đọc, sẽ hình thành cho các em tình cảm đúng đắn, giúp các em hiểu thêm về
con người, về đất nước, về cuộc sống.
Được tiếp xúc với sách,
các em học sinh được tiếp cận với trí tuệ, công sức của các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật, giáo dục. Qua đó, hình thành ở các em đức
tính khiêm tốn, thấy được ý nghĩa to lớn của lao động trí óc, sự kiên nhẫn và
cần cù của nhiều thế hệ trong và ngoài nước. Chính điều này sẽ dần hình thành
cho các em chí hướng phấn đấu để đạt được ước mơ trong cuộc đời mình.
Đối với các thày giáo, cô
giáo thì thư viện trường học càng có vị trí quan trọng. Đây là nơi lưu giữ,
cung cấp, bổ sung, cập nhật kiến thức để cho những bài giảng thêm phong phú và
sinh động, giúp các thày cô giáo tiếp cận với những phương pháp giảng dạy
tiên tiến, tích cực.
Các thày cô giáo sử
dụng những tri thức từ sách báo để hướng dẫn học sinh bổ sung kiến thức
mà mình chưa có điều kiện để trình bày trên lớp. Đây chính là con đường tốt nhất
để nâng cao hiệu quả dạy và học. Qua những buổi sinh hoạt của thư viện, tình
cảm giữa thầy và trò thêm gắn bó, không khí trường học trở nên sôi nổi, sống
động.
Trong lịch sử tồn tại của mình,
thư viện trường học từ lâu đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong việc
giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong các trường phổ thông.
Người ta thấy rằng thư viện trường học có tác động tích cực trong nhiều hoạt
động khác nhau của nhà trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và
tự mở rộng kiến thức. Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến
kết quả học tập tốt hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí
của người lớn tại cộng đồng đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo viên và giáo
viên thư viện có ảnh hưởng sống còn đến việc học tập của học sinh, đặc biệt là
về mặt chuẩn bị giáo án môn học, việc bổ sung tài liệu của thư viện, việc cung
cấp các cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: Một môi trường phong phú về tài liệu in có chất lượng sẽ dẫn tới việc học
sinh chăm đọc hơn một cách tự giác, và
việc này sẽ dẫn tới kết quả khả quan hơn về việc đọc hiểu, sự phát triển về từ
vựng của học sinh, việc đánh vần cũng như khả năng ngữ pháp và kỹ năng viết; Số
lượng tài liệu mượn từ thư viện có liên quan mật thiết đến khả năng đọc. Việc lồng ghép chương trình giảng dạy về kiến
thức thông tin vào chương trình học của học
sinh sẽ giúp cải thiện khả năng của học sinh cả về kỹ năng tìm kiếm
thông tin cũng như kết quả học tập; Khi thư viện trường học hợp tác với thư
viện công cộng về các mặt như hợp tác bổ sung, hợp tác cung cấp dịch vụ tham khảo sẽ dẫn tới
những kết quả đáng khả quan hơn nữa. Các thư viện trường học có thể tạo ra sự
thay đổi tích cực đối với sự tự tin của học sinh, khả năng học tập độc lập và
tinh thần trách nhiệm về việc học của bản thân.
Với vị trí quan trọng của
thư viện trường học, những năm qua, Đảng và Nhà nước mà đặc biệt là Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có sự quan tâm đối với công tác thư viện trường học. Ngày
11/01/2001 Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thư viện.
Ngày 02/01/2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định Số 01 về Tiêu
chuẩn thư viện trường phổ thông.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Tổng quan về trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
Trường
trung học cơ sở Chu Văn An được thành lập từ năm 1980. Sau 36 năm qua, với
nhiều biến cố lịch sử trường luôn có sự trưởng thành và phát triển với những
thành tích xuất sắc trong các mặt hoạt động. Nhiều thế hệ học sinh được học tập
và rèn luyện dưới mái trường này đã trở thành những người có ích cho xã hội.
Năm học 2016-2017 trường có 14 lớp với 497 học sinh với 27 CB-GV-NV, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 9 đảng viên, hàng năm đều được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường có quan điểm lập trường đúng đắn, vững vàng, yêu trường, yêu lớp. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành tốt công tác được giao.
Đội ngũ giáo viên có nhiều giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua cấp huyện. Nhà trường rất quan tâm áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào ngành giảng dạy. Hiện nay nhà trường đang tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đầu tư thêm nữa trang thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và học tập, trường đã được đầu tư hệ thống phòng máy tính nối mạng với 20 máy, có phòng LED, phòng thực hành,phòng thư viện riêng biệt .Trường tổ chức dạy cả ngày cho học sinh toàn trường từ khối 6 đến khối 9, xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường “Xanh-sạch-đẹp” hơn
Sự quan tâm của các cấp, các nghành tới trường cùng những thành quả đạt được chính là niềm tự hào, sự khích lệ to lớn để tập thể CB-GV-NV và học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An thi đua hoàn thành tốt mọi công việc được giao, xứng đáng với niềm tin yêu của lãnh đạo các cấp và quần chúng nhân dân góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nuớc.
Tổng quan về thư viện
Năm học 2016-2017 trường có 14 lớp với 497 học sinh với 27 CB-GV-NV, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 9 đảng viên, hàng năm đều được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường có quan điểm lập trường đúng đắn, vững vàng, yêu trường, yêu lớp. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành tốt công tác được giao.
Đội ngũ giáo viên có nhiều giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua cấp huyện. Nhà trường rất quan tâm áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào ngành giảng dạy. Hiện nay nhà trường đang tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đầu tư thêm nữa trang thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và học tập, trường đã được đầu tư hệ thống phòng máy tính nối mạng với 20 máy, có phòng LED, phòng thực hành,phòng thư viện riêng biệt .Trường tổ chức dạy cả ngày cho học sinh toàn trường từ khối 6 đến khối 9, xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường “Xanh-sạch-đẹp” hơn
Sự quan tâm của các cấp, các nghành tới trường cùng những thành quả đạt được chính là niềm tự hào, sự khích lệ to lớn để tập thể CB-GV-NV và học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An thi đua hoàn thành tốt mọi công việc được giao, xứng đáng với niềm tin yêu của lãnh đạo các cấp và quần chúng nhân dân góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nuớc.
Tổng quan về thư viện
Thư viện
trường trung học cơ sở Chu Văn An ra đời cùng với sự thành lập của
trường, thư viện phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường.
Lúc đầu mới thành lập, cơ sở vật chất của thư viện còn rất nghèo nàn, thiếu thốn. Vốn tài liệu rất ít, cán bộ phụ trách thư viện chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, thư viện không được bố trí một phòng cố định mà chỉ là một phòng kho vừa là thư viện vừa là nơi lưu trữ thiết bị dạy học, nên công tác tổ chức và quản lý thư viện không được chặt chẽ, không được Ban giám hiệu quan tâm.
Đầu năm 2010, trường được xây dựng mới theo chuẩn thư viện và được bố trí hai phòng với diện tích là 50m2 chỉ dành cho hoạt động của thư viện, từ đó thư viện được đầu tư về trang thiết bị hệ thống bàn ghế đồng bộ, phòng đọc được trang trí đẹp, hợp lý, thu hút giáo viên và học sinh vào thư viện đọc sách góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường. có biên chế 1 cán bộ phụ trách thư viện đúng chuyên ngành đào tạo, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động thư viện. Việc tổ chức và quản lý thư viện được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm.
Lúc đầu mới thành lập, cơ sở vật chất của thư viện còn rất nghèo nàn, thiếu thốn. Vốn tài liệu rất ít, cán bộ phụ trách thư viện chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, thư viện không được bố trí một phòng cố định mà chỉ là một phòng kho vừa là thư viện vừa là nơi lưu trữ thiết bị dạy học, nên công tác tổ chức và quản lý thư viện không được chặt chẽ, không được Ban giám hiệu quan tâm.
Đầu năm 2010, trường được xây dựng mới theo chuẩn thư viện và được bố trí hai phòng với diện tích là 50m2 chỉ dành cho hoạt động của thư viện, từ đó thư viện được đầu tư về trang thiết bị hệ thống bàn ghế đồng bộ, phòng đọc được trang trí đẹp, hợp lý, thu hút giáo viên và học sinh vào thư viện đọc sách góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường. có biên chế 1 cán bộ phụ trách thư viện đúng chuyên ngành đào tạo, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động thư viện. Việc tổ chức và quản lý thư viện được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm.
Thư viện có tổng số
bản sách là: 7.568 bản sách, trong đó được phân thành 5 loại tài liệu chính là:
sách giáo khoa, sách nghiệp vụ giáo viên, sách tham khảo học tập, sách tham
khảo đời sống và sách truyện thiếu nhi.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN, HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
3.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm của
Ban giám hiệu nhà trường, đã tạo mọi điều kiện cho các hoạt động của thư viện
nhất là các phong trào phát động ủng hộ cho thư viện như phong trào quyên góp
sách cho thư viện, phong trào ủng hộ cho thư viện với tuần lề học tập suốt đời
để thư viên mua thêm sách.
Được
sự quan tâm, giúp luân chuyển sách của thư viện Tỉnh Gia Lai
Sự
say mê đọc sách và ham hiểu biết của các em học sinh làm cho lượng đọc sẽ càng
đông thêm.
Sự
năng nổ, nhiệt tình của các ban cộng tác viên thư viện đã là cánh tay đắc lực
cho các phong trào thư viện phát triển hơn.
Tinh
thần yêu nghề và tận tụy vì công việc của nhân viên thư viện
3.2.Khó khăn:
Số lượng đầu sách chưa phong phú và còn hạn
chế, nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bạn đọc
Thiếu máy vi tính để bạn đọc tra cứu thông
tin, từ đó công tác bạn đọc còn hạn chế, hiệu quả khai thác thông tin chưa cao.
Chưa có phầm mềm quản lý thư viện, chưa chuẩn hóa
được nghiệp vụ thư viện qua máy tính.
Nguồn kinh phí đầu tư cho việc tu sửa CSVC phòng thư viện, bổ sung tài liệu trong 3 năm gần đây là không có .
Thư viện có rất nhiều công việc nhưng chỉ có một cán bộ nên để đảm bảo thực hiện tốt tất các khâu quy trình nghiệp vụ thu viện là rất khó, vì vậy nhận thấy đôi lúc công tác tổ chức hoạt động chưa hiệu quả.
Nguồn kinh phí đầu tư cho việc tu sửa CSVC phòng thư viện, bổ sung tài liệu trong 3 năm gần đây là không có .
Thư viện có rất nhiều công việc nhưng chỉ có một cán bộ nên để đảm bảo thực hiện tốt tất các khâu quy trình nghiệp vụ thu viện là rất khó, vì vậy nhận thấy đôi lúc công tác tổ chức hoạt động chưa hiệu quả.
4.GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN, HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
Từ thực trạng công tác trên, bản thân tôi đề xuất những giải pháp sau để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường THCS Chu Văn An.
Từ thực trạng công tác trên, bản thân tôi đề xuất những giải pháp sau để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường THCS Chu Văn An.
4.1. Xây dựng và
phát triển vốn tài liệu có chất lượng:
Đây
là yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định trong việc xây dựng và phát triển
thư viện. Vốn tài liệu không chỉ là tài sản mà còn là cơ sở cho hoạt động hiệu
quả của mỗi thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc
càng lớn và càng có sức thu hút bạn đọc.
Tài liệu là một trong
bốn yếu tố cấu thành nên thư viện, một thư viện muốn thu hút lượng bạn đọc đến
sử dụng thì tài liệu phải phong phú và đáp ứng được nhu cầu tìm tin của bạn
đọc. Việc xây dựng , bổ sung vốn tài liệu là việc làm hằng năm của mọi thư
viện. Bổ sung tài liệu là công đoạn đầu tiên và rất quan trọng trong quy trình
nghiệp vụ thư viện. Nếu bổ sung tài liệu không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng
sách bị chết hoặc bị lãng quên vì không phù hợp với chương trình của giáo viên
cũng như không phù hợp với lứa tuổi và bậc học của học sinh. Việc xây dựng vốn
tài liệu có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau nhưng bổ sung bằng cách nào thì việc phải
tuân thủ đúng theo danh mục và sách tham khảo dùng cho thư viện trường phổ
thông do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Khi
xây dựng vốn tài liệu,Cán bộ thư viện phải xây dựng được kế
hoạch bổ sung vốn tài liệu, muốn có được kế hoạch đầy đủ, chính xác phải dựa
vào kết quả kiểm kê cuối năm, xem trong thư viện còn thiếu những tài liệu nào,
những tài liệu nào bạn đọc có nhu cầu dùng thường xuyên qua các phiếu khảo sát
nhu cầu bạn đọc, từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung để trình lên Ban giám hiệu nhà
trường xem xét.Kế hoạch bổ sung tài liệu phải được xây dựng từ cuối năm học để sang
đầu năm học kịp bổ sung cho năm học tiếp theo. Xây dựng vốn tài liệu phải phù
hợp nhu cầu người dùng tin. Cần làm phiếu khảo sát nhu cầu bạn đọc để năm bắt
nhu cầu mà lựa chọn tài liệu phù hợp.Đây là yếu tố đầu vào then chốt và trong
thực tế công việc tôi đã thực hiện và đem lại hiệu quả cao.
*Bổ
sung dựa theo nguyên tắc:
Xây dựng diện bổ sung,
xác định tài liệu phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của thư viện trường học phổ thông
Căn cứ vào kinh phí,
ngân sách được cấp, khả năng tài chính hiện có, diện tích kho bảo quản….
*Các tiêu chí để lựa chọn tài liệu
Tính phù hợp, tính khoa học: Nội dung, chủ đề của tài liệu phải bám sát
chương trình đào tạo của Trường
Tính đáng tin cậy: Ưu tiên lựa chọn những tài
liệu của các nhà xuất bản khoa học, chuyên ngành hoặc các cộng đồng xuất bản,
phát hành nổi tiếng; cũng có thể dựa vào danh tiếng và trình độ khoa học của
tác giả, người biên tập, người hiệu đính v.v…
Tính cập nhật: Tài liệu được lựa chọn phải
đảm bảo tính mới về mặt khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ
Về ngôn ngữ :ưu tiên bổ sung tài liệu
tiếng Việt nhằm phục vụ số đông người sử dụng. Tuy nhiên, vốn tài liệu tiếng
nước ngoài cũng cần phải được phát triển một cách hợp lý, trong đó, ưu tiên cho
tài liệu viết bằng tiếng Anh.
Về dạng thức tài liệu: Thư viện ưu tiên bổ sung tài
liệu truyền thống như sách và báo – tạp chí. Tuy nhiên, để theo kịp xu hướng
phát triển của các thư viện hiện đại và đáp ứng những nhu cầu mới của người sử
dụng, các loại hình tài liệu hiện đại cần được phát triển đồng bộ, song song
với tài liệu truyền thống
*Biện pháp để phát triển vốn tài liệu
Mua: kinh phí được cấp từ phòng giáo dục
huyện Ia Grai, kinh phí do trường cấp để bổ sung hàng năm
Lưu động thư viện Tỉnh Gia Lai: là việc làm hết sức cần
thiết khi vốn tài liệu không đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin, khi kinh
phí cho bổ sung tài liệu không có.Thư
viện tỉnh là thư viện lớn nhất tỉnh Gia Lai, có số lượng tài liệu rất phong
phú, đa dạng.Thời gian qua thư viện trường THCS Chu Văn An đã xin lưu động được
400 bản sách/lần.Hiệu quả : Đã làm gia tăng số lượng tài liệu trong thư viện mà
không mất kinh phí mua mới tài liệu. Thời gian lưu động có thể là 1 học kì hay
1 năm học, đổi trả tài liệu nhanh chóng, được lựa chọn những tài liệu phù hợp.
Đây chính là biện pháp nhanh và hiệu quả
nhất trong công tác phát triển vốn tài liệu của thư viện trường mà bản thân tôi
đã thực hiện thành công.
Phong trào quyên góp sách, ủng hộ thư viện cần được tiến
hành hàng năm để bổ sung tài liệu cho thư viện, để thư viện gắn kết hơn với bạn
đọc.Nhận tặng, quyên góp từ các phong
trào của học sinh và giáo viên: Hàng năm thư viện đều phải phát động quyên góp
sách để gia tăng vốn tài liệu cố định trong thư viện. Thư viện phát động vào
cuối năm học và đầu năm học, giáo viên và các em học sinh khi học xong sách mà
không có nhu cầu dùng lại thì sẽ quyên
góp về thư viện.
Chính
nhờ vào các biện pháp này mà hằng năm thư viện đã giải quyết được lượng sách
giáo khoa thiếu cho những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo không có
điều kiện mua sách học, hay phát triển số lượng sách tham khảo.
4.2 Tổ chức vốn tài liệu: .
Tổ chức vốn tài liệu:cách tổ chức khoa học sẽ đem lại kết quả phục vụ
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tổ chức theo kho đóng hay kho mở tùy theo số lượng
tài liệu, người dùng tin của thư viện mà tổ chức cho phù hợp.
Bất kỳ một thư viện nào, đều phải tiến hành
tổ chức vốn tài liệu một cách khoa học, hợp lý mới có thể khai thác sử dụng tối
đa tài liệu có trong thư viện.tổ chức tốt vốn tài liệu tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu và tăng cường việc luân chuyển tài liệu. Để
thuận tiện cho việc bảo quản, việc phân chia vốn tài liệu thành các bộ phận là
rất cần thiết.
Hình
thức tổ chức kho:Tài liệu thư viện trường THCS Chu Văn An được phân chia
theo dấu hiệu hình thức phục vụ là Kho đóng
vì số lượng đầu sách ít, số lượng bạn đọc trong toàn trường không nhiều
lại được chia làm hai buổi phục vụ riêng biệt là sáng và chiều.tổ chức kho đóng
dễ trong công tác quản lý, bảo quản tài liệu.
Cách
sắp xếp tài liệu: sắp xếp theo số đăng ký cá biệt sẽ dễ
quản lý
Phân
loại tài liệu: trong kho phân theo 5 nhóm tài liệu
chính: sách giáo khoa, sách tham khảo học tập, sách tham khảo đời sống, sách
nghiệp vụ giáo viên và sách thiếu nhi.
Khi tài liệu được bổ sung về thư viện thì
việc đầu tiên phải làm là nhập tài liệu vào sổ đăng ký tổng quát và cá biệt,
dán nhãn và phân loại tài liệu thành các
nhóm phục vụ , sau đó tổ chức sắp xếp trên giá theo số đăng ký cá biệt trong
từng nhóm tài liệu. tổ chức tài liệu đòi hỏi tính khoa học và chính xác cao thì
hiệu quả công việc sẽ cao.
4.3. Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn đọc:
Người đọc
hiện nay là trung tâm trong mọi hoạt động của thư viện, tất cả các hoạt động
của thư viện đều nhằm một mục đích là thỏa mãn tối đa nhu cầu của người đọc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhu cầu đọc, hướng dẫn và tổ chức hoạt động đọc
của người đọc là công việc hết sức cần thiết.
Hiện nay trường đã tổ chức phục vụ được 100% đối
tượng bạn đọc trong trường.
Thư viện phục vụ 2 buổi
sáng và chiều nên thời gian đáp ứng được tối đa nhu cầu bạn đọc.
Thư viện tập trung chủ yếu vào hình
thức phục vụ bạn đọc sau:
Phục vụ
tại chỗ:Đáp
ứng nhanh nhu cầu bạn đọc qua hệ thống
tra cứu tin của thư viện như tủ mục lục, danh mục sách do thư viên biên soạn.
Bạn đọc có thể mượn đọc tại thư viện hoặc mượn về nhà tùy theo nhu cầu
Phục vụ
bằng hình thức tự chọn (Kho mở): Bạn đọc có thể xem xét một cách tỉ mỉ về nội
dung, chủ đề của tài liệu và lựa chọn ra những tài liệu phù hợp với yêu cầu.
Kho tài liệu được tổ chức sắp xếp theo một trật tự nhất định và khoa học theo
khung phân loại DDC. Hình thức phục vụ này phát huy tính độc lập, tự chủ thông
qua việc để bạn đọc được tiếp xúc trực tiếp với nguồn tài liệu của thư viện;
Giảm đáng kể thời gian phải chờ đợi tài liệu qua các khâu trung gian (như tra
tìm trên hệ thống mục lục, viết phiếu yêu cầu, chờ cán bộ thư viện đi lấy sách
từ trong kho ra v.v…); Tiết kiệm được thời gian và công lao động.
Bên cạnh hai hình thức trên thư viện
còn áp dụng thêm hình thức phục vụ thứ ba nữa là phục vụ tại lớp học: Hình
thức này giúp cho những bạn học sinh nhút nhát, ngại đến thư viện vẫn có thể
tiếp cận được sách báo. Làm cho 100% Học sinh được sử dụng tài liệu. Hàng
năm thư viện có đội ngũ cộng tác viên sẽ luân chuyển sách về lớp học, Cộng tác
viên sẽ g lên thư viện lấy sách và đôit trả sách định kỳ theo quy định của thư
viện đem về lớp, có trách nhiệm quản lý và duy trì hoạt động đọc tại lớp.
VD: Lịch luân chuyển sách, báo về lớp học.
Thứ
|
Lớp
|
Tài liệu
|
Số lượng
|
Hoạt động
|
Ghi chú
|
Thứ
2
|
6A1,
9A1
|
Sách/báo
|
10
Quyển
|
Mượn/Trả
|
2 tuần/1 lần luân chuyển
|
7A1,
8A1
|
|||||
Thứ
3
|
6A2,
9A2
|
Sách/báo
|
10
Quyển
|
Mượn/Trả
|
|
7A2
|
|||||
Thứ
4
|
Xử
lý nghiệp vụ
|
||||
Thứ
5
|
6A3
|
Sách/báo
|
10
Quyển
|
Mượn/Trả
|
|
7A3,
8A2
|
|||||
Thứ
6
|
6A4
|
Sách/báo
|
10
Quyển
|
Mượn/Trả
|
|
7A4,
8A3
|
|||||
Thứ
7
|
Xử
lý nghiệp vụ
|
4.4. Thành lập đội cộng tác
viên hoạt động có hiệu quả:
Tổ
chức đội cộng tác viên là những giáo viên chủ nhiệm và những bạn học sinh năng
nổ nhiệt tình trong lớp. Mỗi lớp nên chọn ít nhất một cộng tác viên cho thư
viện luân chuyển sách báo về lớp và quản lý hoạt động đọc của học sinh. Một số
đơn vị thư viện chưa hề có đội ngũ cộng tác viên thư viện, nhất là các trường
Tiểu học do học sinh còn nhỏ, chưa ý thức được công việc, nhưng với trường THCS
thì theo tôi nhất thiết phải có.
Cộng
tác viên đóng vai trò trung gian trong luân chuyển tài liệu, quản lý tài liệu
với hình thức phục vụ tại lớp học, là người phản ánh nhu cầu của lớp mình và
cung cấp những thông tin hữu ích cho cán bộ thư viện về tình hình đọc của
lớp…Đó là chiếc cầu nối hữu ích của cán bộ thư viện để tổ chức tốt các hoạt
động thư viện.
*Khi lựa chọn đội ngũ cộng tác viên cần:
-Có
sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường
-Được
sự ủng hộ của các giáo viên chủ nhiệm để giúp thư viện lựu chọn những học sinh
năng nổ trong lớp.
-Có
những học sinh làm ban cán sự của lớp, nên khi quản lý tài liệu sẽ dễ dàng và
có uy tín với các bạn học sinh trong lớp.
Khi
đã thành lập được đội cộng tác viên thư viện thì chất lượng hoạt động của thư
viện sẽ rất cao. Bản thân tôi đã áp dụng hình thức này và cho thấy công việc
thư viện được các em giúp đỡ rất nhiều và rất thích tham gia vào việc vệ sinh
thư viện, phụ sắp xếp sách….
4.5. Đẩy mạnh tuyên
truyền giới thiệu sách báo:
Hình
thức tuyên truyền nên đa dạng, phong phú như tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh, trong các buổi chào cờ đầu tuần, ngoại khóa,... Thông qua hình thức này,
bạn đọc sẽ tiếp thu được nhiều thông tin, kiến thức, kinh nghiệm hay để áp dụng
trong học tập, giảng dạy và chính họ có thể lại trở thành những người quảng bá
tiếp cho người khác về những kiến thức, kinh nghiệm này.
4.6. Thống nhất áp dụng
các chuẩn nghiệp vụ:
Trong
thời điểm hiện tại chỉ có một số thư viện trường phổ thông có điều kiện trang
bị máy tính. Nhưng những năm tới, các thư viện cần dự trù kế hoạch trang bị máy
tính. Trước mắt, do kinh phí có hạn, chỉ nối mạng cục bộ. Khi có điều kiện sẽ
kết nối, chia sẻ dữ liệu với các thư viện và cơ quan thông tin khác thông qua
mạng Internet.
Ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động thư viện sẽ giúp cán bộ thư
viện và bạn đọc tìm tin, xử lý tài liệu... hiệu quả hơn, và chỉ có ứng dụng
CNTT thư viện mới có thể áp dụng được Khổ mẫu biên mục (MARC 21) và một số
chuẩn nghiệp vụ khác.
Nhằm
chuẩn hoá hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập của thư
viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới, theo tinh thần công văn số
1598/BVHTT-TV do Thứ trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công văn số
2667/BVHTT-TV do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký ngày 23 tháng 7
năm 2007, toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam triển khai áp dụng Khung phân loại
thập phân Dewey (DDC) cùng với Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc Biên mục
Anh Mỹ (AARC2). Có thể coi đây là bước tiến bộ quan trọng mở đường cho sự thống
nhất các hoạt động nghiệp vụ trên phạm vi cả nước. Trong thời gian tới, cán bộ
thư viện trường học cần cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3 chuẩn nghiệp
vụ trên.
5. KẾT QUẢ
5. KẾT QUẢ
Từ thực trạng công tác
thư viện, có sự chỉ đạo, quản lý của Hiệu trưởng đặc biệt là đề ra các giải
pháp nên hiệu quả đạt được như sau:
Trong nhà
trường:
80% học sinh
đến thư viện mượn đọc.
100% học sinh được
tiếp cận sách báo
100% giáo viên đến thư viện mượn đọc. Việc đọc đã có tác dụng tốt
trong công tác giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Qua đợt thi
giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2015- 2016 trường có tới hai đồng chí đạt giải.. Nhiều đồng chí được
công nhận giáo viên giỏi cấp trường. Có 2 giáo viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua, 11 Lao động tiên tiến. 2 Học sinh thi đạt giải học sinh giỏi cấp huyện.Rõ
ràng hoạt động thư viện trường học là một yếu tố quan trọng góp phần vào nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trường THCS nơi tôi công tác đã có một thư viện khang trang , có
đầy đủ các loại sách báo, tạp chí phục tốt cho thày và trò mỗi khi đến thư viện
đọc. Nhiều năm qua dã có biết bao các thày cô và các thế hệ học trò từ mái
trường này, trưởng thành ra đi xây dựng, cống hiến cho đất nước. Trong hành
trang mang theo của họ để cống hiến có một phần không nhỏ được vun đắp từ những
trang sách tờ báo của thư viện trường .
*Đối với thư viện :
Lượng sách được tuyên
truyền, luân chuyển trong bạn đọc được nhiều hơn .
Đẩy mạnh được công tác bổ
sung sách báo mới .
Phong trào đọc sách báo
trở thành nề nếp và ngày càng được phát triển
2 . Bài học thực tế :
Bước đầu phong trào đọc sách của trường THCS có được ở giáo viên
và các em học sinh. Đó là nhờ sự quan tâm giúp đỡ cuả các cấp lãnh đạo, của
hiệu trưởng và cả ban giám hiệu, của hội cha mẹ phụ huynh học sinh cùng với tổ
chuyên môn . Nề nếp này được duy trì và phát huy hơn nữa cần phải có những bài
học kinh nghiệm sau:
Muốn nâng cao chất lượng
giáo dục nhất thiết nhà trường phải có thư viện. Có phòng đọc sách cho giáo
viên, phòng đọc sách cho học sinh .
Lịch đọc và mở cửa có quy định cụ thể ,nề nếp duy trì tốt .
Người giáo viên thư viện phải là người có nhiệt tình, say mê với
công tác sách, đồng thời phải có năng lực tổ chức xắp xếp công việc. Biết kết
hợp với nội dung sinh hoạt của nhà trường. Có tinh thần dám nghĩ dám làm. Tham
mưu tốt với các cấp lãnh đạo .
Công tác thư viện của nhà
trường phải được ban giám hiệu, hội đồng giáo dục quan tâm, cho các hoạt động
của thư viện vào phong trào thi đua.
Hàng năm có bổ sung sách, báo, tạp chí.... mới theo từng quý từng
năm, phải thường xuyên và liên tục.
Giới thiệu tuyên truyền sách, báo ... có sự góp sức của những đồng
chí giáo viên chủ nhiệm.
Với những hoạt động đồng
bộ này tôi tin rằng công tác thư viện trường học sẽ góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Trong suốt những năm qua, bằng
hoạt động thiết thực, thư viện trường THCS Chu Văn An đã có những đóng góp đáng
kể vào sự nghiệp giáo dục địa phương, góp phần nâng cao dân trí, phát triển
nhân tài, văn hoá- xã hội và đáp ứng nhu cầu dùng tin của tập thể cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh trong trường. Hy vọng trong thời gian tới, hoạt
động nghiệp vụ của thư viện sẽ dần chuẩn hoá và thống nhất, đây là một trong
những yếu tố quyết định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vị thế xã
hội của thư viện trường THCS Chu Văn An.
2. KIẾN NGHỊ
Để
nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trường THCS Chu Văn An, tôi có một số
kiến nghị sau:
2.1 Đầu tư
cơ sở vật chất
Bổ sung phần mềm quản lý thư viện để chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện trường
học, dề dàng trong công tác quản lý tài liệu, bạn đọc, nhanh chóng trong công
tác phục vụ, hiệu quả trong biên mục…..
Bổ
sung máy vi tính để học sinh và giáo viên có thể tra cứu nhanh tài liệu trên
máy, hề thống tra cứu truyền thống không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
bạn đọc.
2.2 Bổ sung
Kinh phí hoạt động
Thư viện ngày nay không chỉ là nơi lưu giữ
tài liệu đơn thuần, mà quan trọng hơn hết là nơi tra cứu tin của bạn đọc, nơi bạn đọc khai thác thông
tin phục vụ cho nhu cầu . Mọi hoạt động của thư viện có chung một mục đính duy
nhất là đáp ứng tối đa nha cầu bạn đọc. Chất lượng phục vụ của thư viện nói nên
nguồn lực thư viện có được, nói lên khả năng, chất lượng hoạt động của thư
viện.Vì vậy thư viện cần:
-Đáp
ứng tối đa nhu cầu dùng tin của bạn đọc
-Thái
độ phục vụ nhiệt tình, hòa nhã, năng động
-Khảo
sát nhu cầu bạn đọc
-Hướng dẫn tra cứu tin, hướng dẫn cách sử dụng tài liệu, cách đọc tìm
nội dung, cách lựa chọn tài liệu phù hợp nhu cầu.
-Giải
đáp thắc mắc, thỏa mãn nhu cầu tìm tin của bạn đọc.
2.4 Nâng
cao chất lượng cán bộ thư viện
Bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn bằng cách tự học hỏi, tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ, học hỏi đơn vị trường bạn các cách làm hay, hiệu quả
Yêu
nghề, tích cực đi đầu trong các phong trào, năng nổ trong hoạt động thư viện
Tham
mưu về chuyên môn thư viện cho Ban giám hiệu nhà trường biết và ủng hộ các hoạt
động của thư viện
Cán
bộ thư viện cần tự nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ
2.5 .Kiến nghị với nhà trường :
Để phong trào đọc sách được phát huy và đạt kết quả cao hơn nữa.
Tôi nghĩ các đoàn thể trong nhà trường, các đồng chí giáo viên, học sinh cần
phải đáp ứng yêu cầu sau :
Nhà trường : - Ban giám hiệu nên xếp các hoạt động của thư viện
vào phong trào thi đua của giáo viên .
Ban phụ trách đội đưa phong
trào đọc sách của học sinh vào thi đua theo từng đợt mà hoạt động đoàn đội phát
động .
Giáo viên và học sinh luôn
luôn ủng hộ các phong trào của thư viện phát động. Như phân phối sách giáo
khoa. Đặc biệt là công tác tuyên truyền giới thiệu sách, đọc sách và tự học tập
bồi dưỡng của giáo viên, học sinh .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALA – Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh – Việt
(1996), Galen Press Ltd., USA.
2. Bộ văn hóa thông tin
(1998), Các thư viện ở Việt Nam, Hà Nội
3. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác thư viện: Các văn bản
pháp quy hiện hành về thư viện, Hà Nội
4. Trần Thị Minh Nguyệt (2007), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong
thư viện, nxb Giáo dục, Hà Nội 8. Pháp lệnh thư viện (2001), Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội
5. Phạm Văn Rính, Nguyễn Viết Nghĩa (2007), phát triển vốn tài
liệu trong thư viện và cơ quan thông tin, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
6. Đoàn Phan Tân (2009), Tin học và tư liệu, Hà Nội
7. Đoàn Phan Tân(2000), Thông Tin học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
8. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện,
Hà Nội
9. Nguyễn Thanh Thủy (2009), Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại
trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Giao thông vận tải, Đại học Văn
Hóa.
10. Lê Văn Viết (2000), Cẩm
nang nghề thư viện, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
11. Lê Văn Viết (2007), Văn
bản pháp quy Việt Nam về Thư viện, nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Yến Vân, Dương Thị Thúy Ngà (2006), Thư viện học Đại
Cương, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội
mình muốn xin đc tải bài viết này mà không biết cách tải ạ, xin phép chủ tust chỉ cho mình tải với ạ. xin cảm ơn ạ
Trả lờiXóa