MỤC LỤC
PHẦN
MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích ,nhiệm vụ
nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của đề tài
6. Cấu trúc bài tiểu luận
Chương I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
1 Khái niệm .
1.1 Thư viện là gì? .
1.2 Cấu trúc của một thư viện .
1.3 Tổ chức thư viện: .
1.4 Hoạt độngt hư viện là gỉ?
2. Thư viện trường phổ thông là gì?
2.1 Trường phổ thông: .
2.2 Nhiệm vụ thư viện trường phổ thông .
3 .Vai trò và vị trí của thư viện trường phổ thông
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của đề tài
6. Cấu trúc bài tiểu luận
Chương I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
1 Khái niệm .
1.1 Thư viện là gì? .
1.2 Cấu trúc của một thư viện .
1.3 Tổ chức thư viện: .
1.4 Hoạt độngt hư viện là gỉ?
2. Thư viện trường phổ thông là gì?
2.1 Trường phổ thông: .
2.2 Nhiệm vụ thư viện trường phổ thông .
3 .Vai trò và vị trí của thư viện trường phổ thông
Chương II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
1
Tổng quan về thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
1.1Tổng quan về trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
1.2 Tổng quan về thư viện
trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai
2. Thực trạng hoạt động của thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
2. Thực trạng hoạt động của thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
2.1 Xây dựng vốn tài liệu: .
2.2 Tổ chức vốn tài liệu: .
2.2 Tổ chức vốn tài liệu: .
2.3 Xây dựng bộ máy lưu trữ và tra cứu thông tin
2.4 Tổ chức phục vụ người đọc: .
2.5 Kính phí hoạt động thư viện:
2.6 Đội ngũ cán bộ thư viện:
3. Đánh giá hoạt động thư viện của trường THCS Chu Văn An
Chương III:NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
2.4 Tổ chức phục vụ người đọc: .
2.5 Kính phí hoạt động thư viện:
2.6 Đội ngũ cán bộ thư viện:
3. Đánh giá hoạt động thư viện của trường THCS Chu Văn An
Chương III:NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
1.Định hướng phát triển trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
1.1. Xây dựng quy chế và nền nếp hoạt động:
1.2. Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ :
1.3. Nâng cao chất lượng giáo
dục:
1.4. Đầu tư xây dựng Cơ sở vật chất:
1.4. Lập dự toán kế hoạch - tài chính:
2. Phương hướng phát triển của thư viện
2.1. Xây dựng và phát triển vốn
tài liệu có chất lượng:
2.2. Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn
đọc:
2.3. Tăng
cường công tác luân chuyển tài liệu:
2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động thông
tin - thư mục:
2.5. Thành lập
đội cộng tác viên hoạt động có hiệu quả:
2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo:
2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin:
2.8. Thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp
vụ:
3.Những
giải pháp cụ thể
3.1
Về nghiệp vụ thư viện
3.2 Đầu tư cơ sở vật chất
3.3 Bổ sung Kinh phí hoạt
động
3.4 Chú trọng chất lượng phục vụ
3.5 Nâng cao chất lượng cán bộ thư viện
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
|
Nghĩa của từ viết tắt
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
CNTT
|
Công nghệ thông
tin
|
CB-GV-NV
|
Cán bộ - giáo
viên – nhân viên
|
Tên đề tài:Tìm hiểu hoạt động thư
viện trường trung học cơ sở Chu Văn An
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu, sách luôn là món ăn tinh thần không thể thiếu được
trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Sách luôn là kho tàng huyền bí làm kích
thích sự tò mò của biết bao người. Sách càng bí ẩn bao nhiêu thì càng gợi sự
say mê của con người bấy nhiêu. Nếu chúng ta không thể sống thiếu bạn thì ta
cũng không thể sống thiếu sách được. Sách là chiếc chìa khóa vạn năng mở mang
sự hiểu biết và làm đẹp cuộc đời.
Nói đến sách chúng ta phải nói đến thư viện, thư viện trường học là nơi
lưu giữ sách, tài liệu, là nơi bạn đọc đến để mượn sách, tìm kiếm thông tin,
đáp ứng moị nhu cầu đọc của bạn đọc. Thư viện luôn sẵn sàng phục vụ bạn đọc.
Thư viện ra
đời với sứ mệnh gắn liền với tri thức. Thư viện luôn đồng hành với con người
với sự tiến hóa của nhận thức, mở mang tầm nhìn,phát triển khoa học , bảo tồn
và phát huy văn hóa. Đối với xã hội học tập ngày nay, tầm quan trọng của thư
viện chưa hề giảm đi, với sự trỗi dậy mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông, thư viện vẫn chưa mất đi những giá trị nhân văn của mình, có chăng là sự
thay đổi vai trò để thích ứng.
Thư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho giáo
viên và học sinh. Đối với bạn đọc là giáo viên, thư viện là kho tàng lưu giữ
những kiến thức bổ ích được lưu trữ qua từng thời gian đồng thời cung cấp, bổ
sung và cập nhật khối lượng thông tin làm cho nội dung bài giảng ngày càng
phong phú. Giáo viên có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin khác nhau để làm
giàu vốn kiến thức của mình, truyền tải đến học sinh lượng kiến thức tốt nhất.
Đối với bạn đọc là học sinh, thư viện có vai trò gián tiếp, xây dựng thói quen
tự học tự bồi dưỡng cho học sinh trong học tập. Mặt khác thư viện giúp bạn đọc
tạo được tính chủ động và hình thành hướng phấn đấu đạt kết quả cao trong học
tập của mình.
Chính vì hiểu được tầm
quan trọng của hoạt động thư viện đọc đối với Giáo dục, em đã mạnh dạn chọn đề
tài " Tìm hiểu hoạt động thư viện trường trung học cơ sở Chu Văn An, huyện
Ia Grai, tỉnh Gia Lai." làm đề tài khóa luận của mình, với mong muốn vận
dụng những kiến thức và kĩ năng tiếp thu được trong khoá học của mình để từ đó
nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thực hiện tốt hơn nữa hoạt
động thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
2. Mục đích ,nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tại thư viện
trường THCS Chu Văn An, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hợp lý, nhằm năng
cao chất lượng hoạt động của thư viện.
3. Đối tượng và Phạm
vi nghiên cứu
Đối tượng: Hoạt động thư viện của
trường THCS Chu Văn An, huyện
Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:Nghiên cứu các hoạt động của thư viện tại
thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến
năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp tài liệu,
so sánh, khảo sát, thống kê, quan sát.
5. Ý nghĩa của đề tài
5. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề tài đã góp phần khẳng định rõ vai trò, vị trí
của thư viện trong phát triển giáo dục
-Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua những kết quả nghiên cứu, những giải
pháp, kiến nghị sẽ góp phần làm rõ hơn và nâng cao vai trò của hoạt động thư
viện. Và những giải pháp, kiến nghị có thể được xem để phục vụ bạn đọc tại Thư
viện của trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai một
cách hữu hiệu nhất. Em hi vọng đề tài có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm tới hoạt động thư viện của trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
6. Cấu
trúc bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo,
tiểu luận gồm 3 chương với những nội dung cụ thể như sau:
Chương I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN
Chương II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
Chương II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
Chương III:NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
Chương I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ
VIỆN
1
Khái niệm .
1.1 Thư viện là gì? .
1.1 Thư viện là gì? .
Theo UNESCO thì khái niệm thư viện được hiểu như
sau:" Thư viện, không
phải phụ thuộc vào tên gọi của nó,
là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách,
ấn phẩm định kỳ hoặc các tài
liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức
cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa
học, giáo dục hoặc giải trí.”
1.2 Cấu trúc của một thư viện .
1.2 Cấu trúc của một thư viện .
Thư viện được cấu thành bởi 4 yếu tố chính sau đây:
-Vốn tài liệu: là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo những
chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của
nghiệp vụ thư viện, để tổ chức phục vụ người dùng tin đạt hiệu quả cao và được
bảo quản.
-Cơ sở vật chất: là những phương tiện, thiết bị truyền thống hoặc
hiện đại phục vụ người dùng tin
-Nhân viên thư viện: là người quản lý và điều hành các hoạt động của thư viện đó là một chuyên gia về thông tin, lưu trữ, sắp xếp ,
phân loại, hướng dẫn tra cứu thông tin... được đào tạo về khoa học
thư viện, là người thông thạo việc tổ
chức và quản lý dịch vụ thông tin hoặc các tài liệu cho những người có nhu cầu
thông tin.
-Người dùng tin: Là người sử dụng và khai thác thông tin, là yếu tố cơ bản và trung tâm của mọi hoạt động Thư viện và trung tâm thông tin. Là đối tượng phục vụ của thư viện. Mọi hoạt động của thư viện đều có mục đích duy nhất là đáp ứng tối đa nhu cầu dùng tin của người dùng tin.
-Người dùng tin: Là người sử dụng và khai thác thông tin, là yếu tố cơ bản và trung tâm của mọi hoạt động Thư viện và trung tâm thông tin. Là đối tượng phục vụ của thư viện. Mọi hoạt động của thư viện đều có mục đích duy nhất là đáp ứng tối đa nhu cầu dùng tin của người dùng tin.
Bốn yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho các hoạt
động cuả nhau và không thể tách rời, thiếu đi một yếu tố nào đó thì không thể
là một thư viện.
1.3 Tổ chức thư viện:
1.3 Tổ chức thư viện:
Là cách tổ chức, sắp xếp thư viện sao cho mọi hoạt động của thư
viện đi theo một chu trình, trật tự nhất định và để đạt hiệu quả cao nhất là phục vụ tối đa
nhu cầu của người dùng tin, tra cứu tin.
Cách tổ chức các hoạt động của thư viện phải khoa học sao cho mọi
công việc không được chồng chéo,vừa xử lý dược nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo được
nhu cầu tìm tin của người dùng tin.
Thư viện được tổ chức thành các phòng riêng biệt là phòng phục vụ
và phòng kho tài liệu.
1.4 Hoạt động thư viện là gì?
Hoạt động thư viện bao gồm các công việc trong một quy trình xử lý
nghiệp vụ sách báo: bổ sung, tổ chức tài liệu, mô tả nội dung và hình thức tài liệu, xây dựng bộ máy lưu trữ và tra cứu
thông tin, Bảo quản tài liệu, nghiên cứu nhu cầu đọc, hướng dẫn và tổ chức hoạt
động đọc của học người đọc, biên soạn thư mục và một số công tác khác
Hoạt động thông tin thư viện thời kỳ hiện đại là một lĩnh
vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm: các vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp
chế liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong
cơ quan thông tin thư viện phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và
các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, hoạt động
thông tin thư viện thời kỳ hiện đại là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt
động thông tin khoa học của bộ máy nhà nước.
Trong thời đại ngày
nay, thời đại của khoa học và công nghệ, thời đại của nền kinh tế tri thức,
thông tin giữ vai trò quan trọng. Hoạt động thông tin thư viện thời kỳ hiện đại
đã đang và sẽ tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2.
Thư viện trường học là gì?
Thư viện trường học (school library) hay còn được
gọi là Thư viện trường phổ thông là thư viện trong các trường tiểu học, trung
học cơ sở, và trung học phổ thông. Thư viện trường học có số lượng lớn nhất
trong năm lọai hình thư viện được xếp theo thứ tự tăng dần như sau: – Thư viện
Quốc gia, Thư viện đại học, Thư viện chuyên ngành, Thư viện công cộng, và Thư
viện trường học....
Trong lịch sử tồn tại của mình, thư viện trường
học từ lâu đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong việc giảng dạy và học tập
của giáo viên và học sinh trong các trường phổ thông. Người ta thấy rằng thư
viện trường học có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau của nhà
trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và tự mở rộng kiến thức.
Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt
hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí của người lớn tại
cộng đồng đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo viên và giáo viên thư viện có
ảnh hưởng sống còn đến việc học tập của học sinh, đặc biệt là về mặt chuẩn bị
giáo án môn học, việc bổ sung tài liệu của thư viện, việc cung cấp các cơ hội
phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Một môi
trường phong phú về tài liệu in có chất lượng sẽ dẫn tới việc học sinh chăm đọc
hơn một cách tự giác, và việc này sẽ dẫn
tới kết quả khả quan hơn về việc đọc hiểu, sự phát triển về từ vựng của học
sinh, việc đánh vần cũng như khả năng ngữ pháp và kỹ năng viết; Số lượng tài
liệu mượn từ thư viện có liên quan mật thiết đến khả năng đọc. Việc lồng ghép chương trình giảng dạy về kiến
thức thông tin vào chương trình học của học
sinh sẽ giúp cải thiện khả năng của học sinh cả về kỹ năng tìm kiếm
thông tin cũng như kết quả học tập; Khi thư viện trường học hợp tác với thư
viện công cộng về các mặt như hợp tác bổ sung, hợp tác cung cấp dịch vụ tham khảo sẽ dẫn tới
những kết quả đáng khả quan hơn nữa. Các thư viện trường học có thể tạo ra sự
thay đổi tích cực đối với sự tự tin của học sinh, khả năng học tập độc lập và
tinh thần trách nhiệm về việc học của bản thân.
2.1 Trường trung học cơ sở:
2.1 Trường trung học cơ sở:
Trường
trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường THCS là cơ quan
chuyên môn, giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa
phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời trường THCS chịu sự
quản lý của phòng Giáo dục huyện về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
của luật giáo dục và điều lệ trường phổ thông của Bộ giáo dục và đào tạo.
2.2 Nhiệm vụ thư viện trường học .
1. Cung cấp cho giáo viên và học sinh đầy
đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ và các loại tài liệu
khác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của nhà trường.
2. Sưu tầm và giới
thiệu rộng rãi trong giáo viên và học sinh những sách báo cần thiết phục vụ
nhiệm vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến thức
của các bộ môn khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3. Tổ chức, thu hút
toàn thể giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt thư viện thông qua các hoạt động
phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy học; tìm hiểu nhu cầu của giáo viên và
học sinh, giúp họ chọn sách và đọc sách có hệ thống.
4. Phối hợp hoạt
động với các thư viện trong ngành và các thư viện công cộng để khai thác, sử
dụng vốn tài liệu, trang thiết bị chuyên dùng, giúp đỡ kinh nghiệm, tổ chức
hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ; huy động các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách để tăng cường cho vốn tài liệu và hoạt động thư viện.
3
.Vai trò và vị trí của thư viện trường học
Là một trong những yếu tố cấu thành chất
lượng giáo dục, thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu trong việc hình
thành môi trường văn hóa học đường. Thư viện trường học sẽ khơi nguồn và thỏa
mãn những nhu cầu về thông tin, tri thức của thầy cô giáo và học sinh. Hơn thế
nữa, thư viện trường học còn là trung tâm thông tin văn hóa cộng đồng.
Thư viện trường học là một bộ phận cơ sở
trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa, khoa học của nhà trường. Thư viện
trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và
học sinh, xây dựng thói quen tự học cho học sinh. Mặt khác, thư viện trường học
còn tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học, xây dựng nếp sống văn
hóa cho các thành viên trong nhà trường.
Thư viện trường học giúp học sinh tự bổ
sung kiến thức. Cũng chính ở thư viện trường học, các em tự rèn luyện tính độc
lập, tư duy và thói quen tự học. Qua các tác phẩm mà các em đã đọc, sẽ hình
thành cho các em tình cảm đúng đắn, giúp các em hiểu thêm về con người,
về đất nước, về cuộc sống.
Được tiếp xúc với sách, các em học sinh
được tiếp cận với trí tuệ, công sức của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
văn hóa, nghệ thuật, giáo dục. Qua đó, hình thành ở các em đức tính khiêm tốn,
thấy được ý nghĩa to lớn của lao động trí óc, sự kiên nhẫn và cần cù của nhiều
thế hệ trong và ngoài nước. Chính điều này sẽ dần hình thành cho các em chí
hướng phấn đấu để đạt được ước mơ trong cuộc đời mình.
Đối với các thày giáo, cô giáo thì thư
viện trường học càng có vị trí quan trọng. Đây là nơi lưu giữ, cung cấp, bổ
sung, cập nhật kiến thức để cho những bài giảng thêm phong phú và sinh động,
giúp các thày cô giáo tiếp cận với những phương pháp giảng dạy tiên tiến,
tích cực.
Các thày cô giáo sử dụng những tri
thức từ sách báo để hướng dẫn học sinh bổ sung kiến thức mà mình chưa có điều
kiện để trình bày trên lớp. Đây chính là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu
quả dạy và học. Qua những buổi sinh hoạt của thư viện, tình cảm giữa thầy và
trò thêm gắn bó, không khí trường học trở nên sôi nổi, sống động.
Với vị trí quan trọng của thư viện trường
học, những năm qua, Đảng và Nhà nước mà đặc biệt là Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
có sự quan tâm đối với công tác thư viện trường học. Ngày 11/01/2001 Chủ tịch
nước Trần Đức Lương đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thư viện. Ngày 02/01/2003, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định Số 01 về Tiêu chuẩn thư viện trường
phổ thông.
Chương II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
1 Tổng quan về thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
1.1 Tổng quan về trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
Trường trung học cơ sở Chu Văn An được thành lập từ năm
1980. Sau 36 năm qua, với nhiều biến cố lịch sử trường luôn có sự trưởng thành
và phát triển với những thành tích xuất sắc trong các mặt hoạt động. Nhiều thế
hệ học sinh được học tập và rèn luyện dưới mái trường này đã trở thành những
người có ích cho xã hội.
Từ buổi đầu mới thành lập trường chỉ có mấy phòng học nhà cấp 4, sân trường chật hẹp, nhưng đến nay cùng với sự phát triển của học sinh, cơ sở vật chất của chính quyền được địa phương, phụ huynh học sinh và ngành giáo dục quan tâm xây dựng. Ngoài việc chống xuống cấp các phòng học cũ, hiện nay trường có 12 phòng học, hệ thống tường rào xây và kẽm gai xung quanh. Diện tích trường 760m2 .
Về chất lượng giáo dục: Trường trung học cơ sở Chu Văn An là một đơn vị xuất sắc của ngành Giáo dục-Đào tạo huyện Ia Grai hàng năm luôn có học sinh thi học sinh giỏi đạt giải cấp huyện
Năm học 2016-2017 trường có 13 lớp với 497 học sinh với 28 CB-GV-NV, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 9 đảng viên, hàng năm đều được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường có quan điểm lập trường đúng đắn, vững vàng, yêu trường, yêu lớp. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành tốt công tác được giao.
Đội ngũ giáo viên có nhiều giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua cấp huyện. Nhà trường rất quan tâm áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào ngành giảng dạy. Hiện nay nhà trường đang tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đầu tư thêm nữa trang thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và học tập, trường đã được đầu tư hệ thống phòng máy tính nối mạng với 20 máy, có phòng LED, phòng thực hành,phòng thư viện riêng biệt .Trường tổ chức dạy cả ngày cho học sinh toàn trường từ khối 6 đến khối 9, xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường “Xanh-sạch-đẹp” hơn
Sự quan tâm của các cấp, các nghành tới trường cùng những thành quả đạt được chính là niềm tự hào, sự khích lệ to lớn để tập thể CB-GV-NV và học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An thi đua hoàn thành tốt mọi công việc được giao, xứng đáng với niềm tin yêu của lãnh đạo các cấp và quần chúng nhân dân góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nuớc.
1.2 Tổng quan về thư viện
Từ buổi đầu mới thành lập trường chỉ có mấy phòng học nhà cấp 4, sân trường chật hẹp, nhưng đến nay cùng với sự phát triển của học sinh, cơ sở vật chất của chính quyền được địa phương, phụ huynh học sinh và ngành giáo dục quan tâm xây dựng. Ngoài việc chống xuống cấp các phòng học cũ, hiện nay trường có 12 phòng học, hệ thống tường rào xây và kẽm gai xung quanh. Diện tích trường 760m2 .
Về chất lượng giáo dục: Trường trung học cơ sở Chu Văn An là một đơn vị xuất sắc của ngành Giáo dục-Đào tạo huyện Ia Grai hàng năm luôn có học sinh thi học sinh giỏi đạt giải cấp huyện
Năm học 2016-2017 trường có 13 lớp với 497 học sinh với 28 CB-GV-NV, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 9 đảng viên, hàng năm đều được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường có quan điểm lập trường đúng đắn, vững vàng, yêu trường, yêu lớp. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành tốt công tác được giao.
Đội ngũ giáo viên có nhiều giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua cấp huyện. Nhà trường rất quan tâm áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào ngành giảng dạy. Hiện nay nhà trường đang tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đầu tư thêm nữa trang thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và học tập, trường đã được đầu tư hệ thống phòng máy tính nối mạng với 20 máy, có phòng LED, phòng thực hành,phòng thư viện riêng biệt .Trường tổ chức dạy cả ngày cho học sinh toàn trường từ khối 6 đến khối 9, xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường “Xanh-sạch-đẹp” hơn
Sự quan tâm của các cấp, các nghành tới trường cùng những thành quả đạt được chính là niềm tự hào, sự khích lệ to lớn để tập thể CB-GV-NV và học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An thi đua hoàn thành tốt mọi công việc được giao, xứng đáng với niềm tin yêu của lãnh đạo các cấp và quần chúng nhân dân góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nuớc.
1.2 Tổng quan về thư viện
Thư viện
trường trung học cơ sở Chu Văn An ra đời cùng với sự thành lập của trường,
thư viện phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường.
Lúc đầu mới thành lập, cơ sở vật chất của thư viện còn rất nghèo nàn, thiếu thốn. Vốn tài liệu rất ít, cán bộ phụ trách thư viện chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, thư viện không được bố trí một phòng cố định mà chỉ là một phòng kho vừa là thư viện vừa là nơi lưu trữ thiết bị dạy học, nên công tác tổ chức và quản lý thư viện không được chặt chẽ, không được Ban giám hiệu quan tâm.
Đầu năm 2010, trường được xây dựng mới theo chuẩn thư viện và được bố trí hai phòng với diện tích là 80m2 chỉ dành cho hoạt động của thư viện, từ đó thư viện được đầu tư về trang thiết bị hệ thống bàn ghế đồng bộ, phòng đọc được trang trí đẹp, hợp lý, thu hút giáo viên và học sinh vào thư viện đọc sách góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường. có biên chế 1 cán bộ phụ trách thư viện đúng chuyên ngành đào tạo, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động thư viện. Việc tổ chức và quản lý thư viện được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm.
Lúc đầu mới thành lập, cơ sở vật chất của thư viện còn rất nghèo nàn, thiếu thốn. Vốn tài liệu rất ít, cán bộ phụ trách thư viện chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, thư viện không được bố trí một phòng cố định mà chỉ là một phòng kho vừa là thư viện vừa là nơi lưu trữ thiết bị dạy học, nên công tác tổ chức và quản lý thư viện không được chặt chẽ, không được Ban giám hiệu quan tâm.
Đầu năm 2010, trường được xây dựng mới theo chuẩn thư viện và được bố trí hai phòng với diện tích là 80m2 chỉ dành cho hoạt động của thư viện, từ đó thư viện được đầu tư về trang thiết bị hệ thống bàn ghế đồng bộ, phòng đọc được trang trí đẹp, hợp lý, thu hút giáo viên và học sinh vào thư viện đọc sách góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường. có biên chế 1 cán bộ phụ trách thư viện đúng chuyên ngành đào tạo, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động thư viện. Việc tổ chức và quản lý thư viện được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm.
2.Thực trạng hoạt động thư viện trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
2.1 Xây dựng vốn tài liệu
Tài liệu là một trong bốn yếu tố cấu
thành nên thư viện, một thư viện muốn thu hút lượng bạn đọc đến sử dụng thì tài
liệu phải phong phú và đáp ứng được nhu cầu tìm tin của bạn đọc. Việc xây dựng
, bổ sung vốn tài liệu là việc làm hằng năm của mọi thư viện. Bổ sung tài liệu
là công đoạn đầu tiên và rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ thư viện. Nếu
bổ sung tài liệu không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng sách bị chết hoặc bị lãng
quên vì không phù hợp với chương trình của giáo viên cũng như không phù hợp với
lứa tuổi và bậc học của học sinh. Việc xây dựng vốn tài liệu có thể tiến hành
bằng nhiều cách khác nhau nhưng bổ sung
bằng cách nào thì việc phải tuân thủ đúng theo danh mục và sách tham khảo dung
cho thư viện trường phổ thông do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Khi xây dựng vốn tài liệu,Cán bộ thư
viện phải xây dựng được kế hoạch bổ sung vốn tài liệu, muốn có được kế hoạch
đầy đủ, chính xác phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối năm, xem trong thư viện còn
thiếu những tài liệu nào, những tài liệu nào bạn đọc có nhu cầu dùng thường
xuyên qua các phiếu khảo sát nhu cầu bạn đọc, từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung
để trình lên Ban giám hiệu nhà trường xem xét.Kế hoạch bổ sung tài liệu phải
được xây dựng từ cuối năm học để sang đầu năm học kịp bổ sung cho năm học tiếp
theo.
*Bổ sung dựa
theo nguyên tắc:
Xây dựng diện bổ sung, xác định tài liệu
phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của thư
viện trường học phổ thông
Căn cứ vào kinh
phí, ngân sách được cấp, khả năng tài chính hiện có, diện tích kho bảo quản….
*Các tiêu chí để lựa
chọn tài liệu
Tính phù hợp, tính khoa học: Nội dung, chủ đề của tài liệu phải bám sát
chương trình đào tạo của Trường
Tính
đáng tin cậy: Ưu tiên lựa chọn những tài
liệu của các nhà xuất bản khoa học, chuyên ngành hoặc các cộng đồng xuất bản,
phát hành nổi tiếng; cũng có thể dựa vào danh tiếng và trình độ khoa học của
tác giả, người biên tập, người hiệu đính v.v…
Tính
cập nhật: Tài liệu được lựa chọn phải
đảm bảo tính mới về mặt khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ
Về
ngôn ngữ :ưu tiên bổ sung tài liệu
tiếng Việt nhằm phục vụ số đông người sử dụng. Tuy nhiên, vốn tài liệu tiếng
nước ngoài cũng cần phải được phát triển một cách hợp lý, trong đó, ưu tiên cho
tài liệu viết bằng tiếng Anh.
Về
dạng thức tài liệu:
Thư viện ưu tiên bổ sung tài liệu truyền thống như sách và báo – tạp chí. Tuy
nhiên, để theo kịp xu hướng phát triển của các thư viện hiện đại và đáp ứng
những nhu cầu mới của người sử dụng, các loại hình tài liệu hiện đại cần được
phát triển đồng bộ, song song với tài liệu truyền thống
*Phương thức bổ sung
Mua: kinh phí được cấp từ phòng giáo dục huyện Ia Grai
Lưu động thư
viện Tỉnh, nhận tặng, quyên góp từ các
phong trào của học sinh và giáo viên
2.2 Tổ chức vốn tài liệu: .
Bất kỳ một thư viện nào, đều phải tiến hành tổ chức vốn tài liệu một cách
khoa học, hợp lý mới có thể khai thác sử dụng tối đa tài liệu có trong thư
viện.tổ chức tốt vốn tài liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, đáp ứng
nhu cầu và tăng cường việc luân chuyển tài liệu. Để thuận tiện cho việc bảo
quản, việc phân chia vốn tài liệu thành các bộ phận là rất cần thiết. Hình thức tổ chức kho:Tài liệu thư viện
trường THCS Chu Văn An được phân chia theo dấu hiệu hình thức phục vụ là Kho
đóng vì số lượng đầu sách ít, số lượng
bạn đọc trong toàn trường không nhiều lại được chia làm hai buổi phục vụ riêng
biệt là sáng và chiều.tổ chức kho đóng dễ trong công tác quản lý, bảo quản tài
liệu.
Cách sắp xếp tài
liệu: sắp xếp theo số đăng ký cá biệt
Phân loại tài
liệu: trong kho phân theo 4 nhóm tài liệu chính: sách tham khảo học tập, sách
tham khảo đời sống, sách nghiệp vụ giáo viên, sách thiếu nhi.
Khi tài liệu
được bổ sung về thư viện thì việc đầu tiên phải làm là nhập tài liệu vào sổ
đăng ký tổng quát và cá biệt, dán nhãn và
phân loại tài liệu thành các nhóm phục vụ , sau đó tổ chức sắp xếp trên
giá theo số đăng ký cá biệt trong từng nhóm tài liệu. tổ chức tài liệu đòi hỏi
tính khoa học và chính xác cao thì hiệu quả công việc sẽ cao.
2.3 Xây dựng bộ máy lưu trữ và tra cứu thông tin:
Lưu trữ thông tin là
việc lưu trữ các thông tin trên các vật mang tin khác nhằm mục
đích truyền bá và sử dụng.
Bản chất: Lưu trữ thông tin trong thư viện
là việc tổ chức, sắp xếp và lưu trữ các thông tin về tài liệu
nhằmquản lí và sử dụng tốt nhất.
Bộ máy lưu trữ thông tin là những hệ thống trong đó sắp xếp,
tổ chức, lưu trữ những thông tin về tài liệu có trong thư viện và cơ quan
thông tin. Có nhiều dạng: hệ thống mục lục, bộ phiếu; hệ
thống phiếu lỗ; cơ sở dữ liệu, OPAC.
*Đặc điểm:
Là công cụ tra
tìm và phương tiện lưu trữ.
Nhờ khoa học kỹ thuật
hiện đại, có thể lưu trữ thông tin toàn văn.
Là 1 bộ phận của bộ
máy tra cứu trong cơ quan thông tin - thư viện.
*Các nguyên tắc tổ chức lưu trữ thông tin?
Lưu trữ thông tin theo
những đặc trưng về hình thức: mục lục chữ cái
Lưu trữ thông tin theo
những đặc trưng về nội dung: mục lục phân loại, mục lục chủ đề
Lưu trữ thông tin dựa
trên những đặc trưng về cả hình thức và nội dung: mục lục kiểu từ điển
Lưu trữ thông tin theo ng
tắc tuần tự ngẫu nhiên
Bộ máy tra cứu thông tin: Là tập hợp các
công cụ, phương tiện giúp ích cho việc tìm kiếm thông tin và tài liệu, thỏa mãn
nhu cầu bạn đọc.
Trong các thư viện
truyền thống, Bộ máy tra cứu thông tin gồm: kho tài liệu tra cứu, hệ thống mục
lục, các bộ phiếu, hồ sơ câu trả lời bạn đọc.
Tại trường TH CS Chu
Văn An, bộ máy lưu trữ và tra cứu thông tin được xây dựng theo kiểu truyền
thống, bao gồm có:kho tài liệu tra cứu, tủ mục lục theo chủ đề và chữ cái,thư
mục sách,phiếu điều tra và câu trả lời bạn đọc
2.4 Tổ chức phục vụ người đọc:
Người đọc hiện nay là trung tâm trong mọi hoạt động của thư
viện, tất cả các hoạt động của thư viện đều nhằm một mục đích là thỏa mãn tối
đa nhu cầu của người đọc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhu cầu đọc, hướng dẫn
và tổ chức hoạt động đọc của người đọc là công việc hết sức cần thiết.
Hiện nay trường đã tổ chức phục vụ được 100% đối tượng bạn đọc
trong trường.
Thư viện phục vụ 2 buổi sáng và chiều nên thời gian đáp ứng được
tối đa nhu cầu bạn đọc.
2.4 Kính phí hoạt động thư viện:
2.4 Kính phí hoạt động thư viện:
Kinh
phí là yếu tố duy trì sự phát triển của vốn tài liệu, phát triển cơ sở vật chất
của thư viện. Nguồn kinh phí chủ yếu của thư viện là do Phòng Giáo dục và đào
tạo huyện Ia Grai cấp về, sách được bổ sung theo kinh phí cấp hàng năm. Hiện
tại 3 năm nay thư viện chưa được cấp kinh phí bổ sung nên vốn tài liệu rất hạn
chế.
Ngoài ra thư viện hàng năm còn có nguồn bổ sung kinh phí từ nguồn
ủng hộ các hoạt động thư viện của giáo viên và học sinh trong trường.
2.5 Đội ngũ cán bộ thư viện:
2.5 Đội ngũ cán bộ thư viện:
Thư viện đã có một cán bộ chuyên trách, được đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ.
Số lượng chỉ có một nên tất
cả các hoạt động của thư viện khó có thể vẹn toàn.
3. Đánh giá hoạt động thư viện của trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
3.1Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà
trường, đã tạo mọi điều kiện cho các hoạt động của thư viện nhất là các phong
trào phát động ủng hộ cho thư viện như phong trào quyên góp sách cho thư viện,
phong trào ủng hộ cho thư viện với tuần lề học tập suốt đời để thư viên mua
thêm sách.
Được sự quan
tâm, giúp luân chuyển sách của thư viện Tỉnh Gia Lai
Sự say mê
đọc sách và ham hiểu biết của các em học sinh làm cho lượng đọc sẽ càng đông
thêm.
Sự năng nổ,
nhiệt tình của các ban cộng tác viên thư viện đã là cánh tay đắc lực cho các
phong trào thư viện phát triển hơn.
Tinh thần yêu nghề
và tận tụy vì công việc của nhân viên thư viện
3.2.Khó khăn:
Số lượng đầu sách chưa phong phú và còn hạn
chế, nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của bạn đọc
Thiếu máy vi tính để bạn đọc tra cứu thông
tin, từ đó công tác bạn đọc còn hạn chế, hiệu quả khai thác thông tin chưa cao.
Chưa có phầm mềm quản lý thư viện, chưa chuẩn hóa được nghiệp vụ
thư viện qua máy tính.
Nguồn kinh phí đầu tư cho việc tu sửa CSVC phòng thư viện, bổ sung tài liệu trong 3 năm gần đây là không có .
Thư viện có rất nhiều công việc nhưng chỉ có một cán bộ nên để đảm bảo thực hiện tốt tất các khâu quy trình nghiệp vụ thu viện là rất khó, vì vậy nhận thấy đôi lúc công tác tổ chức hoạt động chưa hiệu quả.
Nguồn kinh phí đầu tư cho việc tu sửa CSVC phòng thư viện, bổ sung tài liệu trong 3 năm gần đây là không có .
Thư viện có rất nhiều công việc nhưng chỉ có một cán bộ nên để đảm bảo thực hiện tốt tất các khâu quy trình nghiệp vụ thu viện là rất khó, vì vậy nhận thấy đôi lúc công tác tổ chức hoạt động chưa hiệu quả.
Chương III:NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
1.Định
hướng phát triển trường THCS Chu Văn An, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
1.1. Xây dựng quy chế và nền nếp hoạt động:
Xây dựng cơ chế tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế
chi tiêu nội bộ.
Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực,
khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
Thể chế hóa hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy
chế, quy định mang tính đặc thù của đơn vị đảm bảo sự nhất quán theo tinh thần
chỉ đạo của Ngành.
- Phụ trách thực hiện : Hiệu trưởng, văn thư, cán bộ đoàn
thể.
1.2. Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ :
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên, nhân viên
theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công
việc.
Đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nòng
cốt, cán bộ, giáo viên trẻ, trách nhiệm, năng lực... bố trí vào các vị trí chủ
chốt của nhà trường.
Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao
tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán
bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà
trường.
1.3. Nâng cao chất lượng giáo
dục:
Điều tra, khảo sát và
dự báo số lượng, chất lượng học sinh đầu vào để xác định các phương pháp dạy –
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Định kỳ rà soát, đổi
mới, kiểm định chất lượng giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu
hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp đối tượng học sinh và yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
1.4. Đầu tư xây dựng Cơ sở vật chất:
Quy hoạch và đề nghị Phòng giáo dục và đào tạo huyện Ia Grai
có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho Nhà trường theo hướng đạt chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2 vào năm 2016.
Ứng dụng tin học trong quản lý của Nhà trường, thư viện. Các
thông tin quản lý giữa các tổ chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường bước đầu
qua hộp thư điện tử, kế đến là hệ thống nối mạng nội bộ và hướng tới tương lai
là website của Trường.
1.4. Lập dự toán kế hoạch - tài chính:
Xây dựng kế hoạch
phát triển hàng năm của nhà Trường.
Xây dựng cơ chế tài
chính theo hướng tự chủ hoạch toán, và minh bạch các nguồn thu, chi.
Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để tăng cường hỗ trợ đóng
góp của phụ huynh.
Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.
2.
Phương hướng phát triển của thư viện
2.1. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu có chất lượng:
Đây là yếu tố đầu
tiên và mang tính quyết định trong việc xây dựng và phát triển thư viện. Vốn
tài liệu không chỉ là tài sản mà còn là cơ sở cho hoạt động hiệu quả của mỗi
thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn
và càng có sức thu hút bạn đọc.
2.2. Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn đọc:
Thư viện tập trung
chủ yếu vào hình thức phục vụ bạn đọc sau:
Phục vụ tại chỗ:Đáp ứng nhanh nhu cầu bạn đọc qua hệ thống tra cứu tin
Phục
vụ bằng hình thức tự chọn
(Kho mở): Bạn đọc có thể xem xét một cách tỉ mỉ về nội dung, chủ đề của tài liệu
và lựa chọn ra những tài liệu phù hợp với yêu cầu. Kho tài liệu được tổ chức
sắp xếp theo một trật tự nhất định và khoa học theo khung phân loại DDC. Hình
thức phục vụ này phát huy tính độc lập, tự chủ thông qua việc để bạn đọc được
tiếp xúc trực tiếp với nguồn tài liệu của thư viện; Giảm đáng kể thời gian phải
chờ đợi tài liệu qua các khâu trung gian (như tra tìm trên hệ thống mục lục,
viết phiếu yêu cầu, chờ cán bộ thư viện đi lấy sách từ trong kho ra v.v…); Tiết
kiệm được thời gian và công lao động.
2.3. Tăng cường công tác luân chuyển tài
liệu:
Trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, thư
viện cần tăng cường việc luân chuyển tài liệu từ thư viện huyện,Tỉnh. Nên duy
trì lịch luân chuyển 3 tháng/ 1 lần. Thư viện có điều kiện có thể rút ngắn thời
gian của các lần luân chuyển để phục vụ kịp thời bạn đọc.
2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin - thư mục:
Ngoài những thông
tin phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu, nên tập trung chủ yếu vào các vấn
đề. Thư viện nên kết hợp với các giáo viên bộ môn thu thập các tài liệu trên
sách báo, tạp chí, biên soạn thành những tài liệu phù hợp với từng môn, từng học
kì, phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Những sản phẩm này không nên
theo định kỳ mà nên theo thực tế nhu cầu bạn đọc
2.5. Thành lập đội cộng tác viên hoạt
động có hiệu quả:
Tổ chức đội cộng tác viên là những giáo viên chủ nhiệm và những
bạn học sinh năng nổ nhiệt tình trong lớp. Mỗi lớp nên chọn ít nhất một cộng
tác viên cho thư viện luân chuyển sách báo về lớp và quản lý hoạt động đọc của
học sinh.
2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo:
Hình thức tuyên truyền nên đa dạng, phong phú như tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh, trong các buổi chào cờ đầu tuần, ngoại khóa,...
Thông qua hình thức này, bạn đọc sẽ tiếp thu được nhiều thông tin, kiến thức,
kinh nghiệm hay để áp dụng trong học tập, giảng dạy và chính họ có thể lại trở
thành những người quảng bá tiếp cho người khác về những kiến thức, kinh nghiệm
này.
2.7. Ứng dụng
công nghệ thông tin:
Trong thời điểm hiện tại chỉ có một số thư viện trường phổ thông
có điều kiện trang bị máy tính. Nhưng những năm tới, các thư viện cần dự trù kế
hoạch trang bị máy tính. Trước mắt, do kinh phí có hạn, chỉ nối mạng cục bộ.
Khi có điều kiện sẽ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các thư viện và cơ quan thông
tin khác thông qua mạng Internet.
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động thư viện sẽ
giúp cán bộ thư viện và bạn đọc tìm tin, xử lý tài liệu... hiệu quả hơn, và chỉ
có ứng dụng CNTT thư viện mới có thể áp dụng được Khổ mẫu biên mục (MARC 21) và
một số chuẩn nghiệp vụ khác.
2.8. Thống nhất
áp dụng các chuẩn nghiệp vụ:
Nhằm chuẩn hoá hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập
của thư viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới, theo tinh thần
công văn số 1598/BVHTT-TV do Thứ trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công
văn số 2667/BVHTT-TV do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký ngày 23
tháng 7 năm 2007, toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam triển khai áp dụng Khung
phân loại thập phân Dewey (DDC) cùng với Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc
Biên mục Anh Mỹ (AARC2). Có thể coi đây là bước tiến bộ quan trọng mở đường cho
sự thống nhất các hoạt động nghiệp vụ trên phạm vi cả nước. Trong thời gian
tới, cán bộ thư viện trường học cần cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3
chuẩn nghiệp vụ trên.
3.Những giải pháp cụ thể
3.1
Về nghiệp vụ thư viện
Khi xây dựng vốn tài liệu,Cán bộ thư viện
phải xây dựng được kế hoạch bổ sung vốn tài liệu, muốn có được kế hoạch đầy đủ,
chính xác phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối năm, xem trong thư viện còn thiếu
những tài liệu nào, những tài liệu nào bạn đọc có nhu cầu dùng thường xuyên qua
các phiếu khảo sát nhu cầu bạn đọc, từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung để trình
lên Ban giám hiệu nhà trường xem xét.Kế hoạch bổ sung tài liệu phải được xây
dựng từ cuối năm học để sang đầu năm học kịp bổ sung cho năm học tiếp theo. Xây
dựng vốn tài liệu phải phù hợp nhu cầu người dùng tin. Cần làm phiếu khảo sát
nhu cầu bạn đọc để năm bắt nhu cầu mà lựa chọn tài liệu phù hợp.Đây là yếu tố
đầu vào then chốt và trong thực tế công việc em đã thực hiện và đem lại hiệu
quả cao.
Tổ chức vốn tài liệu:cách tổ chức khoa
học sẽ đem lại kết quả phục vụ nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tổ chức theo kho đóng
hay kho mở tùy theo số lượng tài liệu, người dùng tin của thư viện mà tổ chức
cho phù hợp.
Lưu động sách tại thư viện Tỉnh Gia Lai
là việc làm hết sức cần thiết khi vốn tài liệu không đáp ứng được nhu cầu của
người dùng tin, khi kinh phí cho bổ sung tài liệu không có.
Phong trào quyên góp sách, ủng hộ thư
viện cần được tiến hành hàng năm để bổ sung tài liệu cho thư viện, để thư viện
gắn kết hơn với bạn đọc.
Buộc phải xây dựng được đội ngũ cộng tác viên thư viện để giúp đỡ
cán bộ thư viện luân chuyển sách về các lớp.
3.2 Đầu tư cơ sở
vật chất
Bổ sung phần mềm quản lý thư viện để chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện trường
học, dề dàng trong công tác quản lý tài liệu, bạn đọc, nhanh chóng trong công
tác phục vụ, hiệu quả trong biên mục…..
Bổ sung máy vi tính
để học sinh và giáo viên có thể tra cứu nhanh tài liệu trên máy, hề thống tra
cứu truyền thống không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bạn đọc.
3.3 Bổ sung Kinh
phí hoạt động
Thư viện ngày nay không chỉ là nơi
lưu giữ tài liệu đơn thuần, mà quan trọng hơn hết là nơi tra cứu tin của bạn đọc, nơi bạn đọc khai thác thông
tin phục vụ cho nhu cầu . Mọi hoạt động của thư viện có chung một mục đính duy
nhất là đáp ứng tối đa nha cầu bạn đọc. Chất lượng phục vụ của thư viện nói nên
nguồn lực thư viện có được, nói lên khả năng, chất lượng hoạt động của thư
viện.Vì vậy thư viện cần:
-Đáp ứng tối đa nhu
cầu dùng tin của bạn đọc
-Thái độ phục vụ nhiệt
tình, hòa nhã, năng động
-Khảo sát nhu cầu bạn
đọc
-Hướng dẫn tra cứu tin, hướng dẫn cách sử
dụng tài liệu, cách đọc tìm nội dung, cách lựa chọn tài liệu phù hợp nhu cầu.
-Giải đáp thắc mắc,
thỏa mãn nhu cầu tìm tin của bạn đọc.
3.5 Nâng cao
chất lượng cán bộ thư viện
Bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn bằng cách tự học hỏi, tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, học hỏi
đơn vị trường bạn các cách làm hay, hiệu quả
Yêu nghề, tích cực
đi đầu trong các phong trào, năng nổ trong hoạt động thư viện
Tham mưu về chuyên
môn thư viện cho Ban giám hiệu nhà trường biết và ủng hộ các hoạt động của thư
viện
Cán bộ thư viện cần
tự nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ
KẾT LUẬN
Trong suốt những năm
qua, bằng hoạt động thiết thực, thư viện trường THCS Chu Văn An đã có những
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp giáo dục địa phương, góp phần nâng cao dân trí,
phát triển nhân tài, văn hoá- xã hội và đáp ứng nhu cầu dùng tin của tập thể
cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường. Hy vọng trong thời gian
tới, hoạt động nghiệp vụ của thư viện sẽ dần chuẩn hoá và thống nhất, đây là
một trong những yếu tố quyết định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như
vị thế xã hội của thư viện trường THCS Chu Văn An.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALA – Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh – Việt
(1996), Galen Press Ltd., USA.
2. Bộ văn hóa thông tin
(1998), Các thư viện ở Việt Nam, Hà Nội
3. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác thư viện: Các văn bản
pháp quy hiện hành về thư viện, Hà Nội
4. Trần Thị Minh Nguyệt (2007), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong
thư viện, nxb Giáo dục, Hà Nội 8. Pháp lệnh thư viện (2001), Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội
5. Phạm Văn Rính, Nguyễn Viết Nghĩa (2007), phát triển vốn tài
liệu trong thư viện và cơ quan thông tin, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
6. Đoàn Phan Tân (2009), Tin học và tư liệu, Hà Nội
7. Đoàn Phan Tân(2000), Thông Tin học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
8. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện,
Hà Nội
9. Nguyễn Thanh Thủy (2009), Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại
trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Giao thông vận tải, Đại học Văn
Hóa.
10. Lê Văn Viết (2000), Cẩm
nang nghề thư viện, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
11. Lê Văn Viết (2007), Văn
bản pháp quy Việt Nam về Thư viện, nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Yến Vân, Dương Thị Thúy Ngà (2006), Thư viện học Đại
Cương, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội
13. Ngô Thị Vân (2007), Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư
viện Quốc Gia Việt Nam, Trường Đại Học Văn hóa Hà Nội.
Ia O, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Người viết
Nguyễn
Thị Xuân
rgdfgdfgf
Trả lờiXóargdfgdfgf
Trả lờiXóa